bài 7
GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ NỘI
TRÚ TẬP TRUNG:
MÔI
TRƯỜNG TRỊ LIỆU – CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU
THEO PHƯƠNG PHÁP
DAYTOP QUỐC TẾ
A- RỐI LOẠN TÂM
- SINH LƯ TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Ma túy là những chất
tác động tâm thần và gây những tổn thương
trong năo người nghiện. Những tổn thương
này có thể tồn tại rất lâu hoặc vĩnh
viễn sau khi ngưng sử dụng ma túy.
Người nghiện ma túy bị
suy giảm khả năng xét đoán, khả năng
xử lư thông tin, mất khả năng tự chủ,
khả năng hiểu biết để hướng
đến một cuộc sống lành mạnh. Người
nghiện h́nh thành những thói quen xấu sau một thời
gian sử dụng ma túy. Liệu pháp điều trị -
phục hồi là một vấn đề hết sức
khó khăn v́ người bệnh bị những rối
nhiễu tâm sinh lư thực tổn - lú lẫn tâm trí - phản
ứng loạn tâm thần - rối loạn sinh hoạt -
trạng thái hưng trầm nhược - rối loạn
hành vi - rối loạn tập trung - biểu hiện lo hăi -
thiếu tự tin, kết hợp với các rối loạn
nhân cách - rối loạn tâm thần và đặc biệt
là hội chứng hồi tưởng dẫn đến
thèm nhớ ma túy với tất cả sự khoái cảm của
nó … Đa số người nghiện ma túy đều
được xếp vào những người có vấn
đề tâm thần.
Sự rối loạn trên nguyên
nhân từ nhiều lư do khác nhau: Tâm - sinh lư người nghiện,
hoàn cảnh cá nhân, ảnh hưởng do gia đ́nh
và tác động của xă hội. Việc sử
dụng, lạm dụng rồi lệ thuộcma tuư
dẫn đến t́nh trạng nghiện là triệu chứng
cuối cùng của một quá tŕnh dài đầy rối
loạn trong một bối cảnh đa phương diện,
do đó, việc điều trị phục hồi người
nghiện ma tuư phải là một phương pháp điều
trị toàn diện bao gồm nhiều lănh vực Y tế -
Tâm lư - Xă hội… Sau khi cai, nếu những nhân tố
tác động thúc đẩy đối tượng t́m đến
ma tuư vẫn chưa được giải quyết,
hầu hết những người nghiện sẽ tái nghiện.
V́ những lư
do trên, nên trừ một số trường hợp bệnh
nhẹ, hầu hết những người nghiện ma túy
đều phải được điều trị
tập trung một thời gian để được giáo
dục, giúp đỡ, rèn luyện, phục hồi nhận
thức, hành vi, nhân cách; trang bị bản lĩnh và kỹ
năng sống trước khi trở về tiếp tục
điều trị tại cộng đồng.
Để có được một
môi trường điều trị tập trung dài hạn
cóhiệu quả, qua thực tiễn và lư luận người ta nhận thấy
rằng MÔ H̀NH ĐIỀU TRỊ THEO PHƯƠNG PHÁP HỌC
TẬP XĂ HỘI VÀ TỰ GIÚP ĐỠ (SSLTM) trong một
MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU và CỘNG ĐỒNG
TRỊ LIỆU là khá thành công – có hiệu quả nhất.
Nếu
được điều trị và phục hồi
đúng cách, người nghiện sau khi cai nghiện sẽ
bước vào cuộc sống với những thói quen
tốt, những nhận thức đúng đắn
- biết tự trọng và tự tin hơn để
với sự giúp đỡ của cộng đồng
sẽ có thể từng bước, bước đi
chính trên đôi chân của ḿnh.
B. ĐIỀU TRỊ
NỘI TRÚ TẬP TRUNG DÀI HẠN:
MÔI TRƯỜNG
TRỊ LIỆU - CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU:
I- ĐỊNH
NGHĨA:
1- MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU:
Môi
trường trị liệu
là sử dụng một cách khoa học môi trường nhằm
mục đích trị liệu, tạo nên những thay đổi
trong nhân cách của bệnh nhân. Danh từ môi trường
trị liệu lần đầu tiên được sử
dụng bởi nhà tâm thần học BETTLEHEIM và SYLVERTER vào cuối
những năm 1930 đầu những năm 1940 để
miêu tả một môi trường kế hoạch khoa học
nhằm mục đích thay đổi nhân cách của bệnh
nhân.
Khi
một bênh nhân bị căng thẳng, bức xúc, mất
ngủ - người thầy thuốc khuyên bệnh nhân
hăy nghỉ ngơi ở những nơi yên tĩnh.
Bạn có thể lên cao nguyên hoặc về vùng biển
một thời gian. Nơi yên tĩnh, cao nguyên, biển chính
là thuốc để điều trị các chứng căng
thẳng, bức xúc, mất ngủ của bạn. Sử
dụng môi trường để điều trị bệnh
được gọi là môi trường trị liệu.
Những khái niệm về
môi trường trị liệu: Những cuộc nghiên
cứu đă thực hiện đầu tiên về môi
trường trị liệu hầu hết sử dụng
những lư thuyết về tâm thần hay về tâm
lư bệnh nhân để xác định loại môi trường
nào là có tính cách trị liệu tốt nhất. Những
nổ lực được thực hiện để t́m
kiếm một môi trường tương tác giữa các
cá nhân, được chi tiết hoá kỷ lưỡng,
đặt nền tảng trên những nhu cầu tâm năng
của một bệnh nhân đă được chẩn
đoán kỹ càng.
+ Năm 1944 STANTON và SCHWARTZ cho
rằng môi trường có thể là cách điều trị
chủ yếu, cũng như có vai tṛ ảnh hưởng
nâng đỡ hay bổ túc cho các h́nh thức điều
trị khác.
+ Một tác giả khác là CUWDELL
đă miêu tả tác động của các giá trị văn
hoá, những chuẩn mực và phong tục của
môi trường có thể ảnh hưởng lên sự
điều trị của bệnh nhân.
+ Năm 1958 các tác giả FREEMAN,
CAMERON đă cho rằng có mối liên hệ giữa tâm lư cá
nhân và những đặc điểm của môi trường.
+ Năm 1962 CUMMING cho rằng môi
trường có thể mang lại những thay đổi
đặc thù trong hành vi của bệnh nhân. Các môi trường
trị liệu có thể khác nhau tùy theo cách tổ chức,
nhưng căn bản đều có những điểm
chung trong các phương pháp trị liệu đối
với các bệnh nhân điều trị nội trú.
Môi
trường trị liệu nhận định rằng:
a/ Bệnh nhân
có những sức mạnh
và một phần nhân cách không bị xung đột.
Những sức mạnh này được phát huy tối
ưu bằng cách thiết lập một môi trường
nội trú khoa học.
b/ Bệnh nhân
có những khả năng
to lớn trong việc tự điều chỉnh chính
ḿnh, trên những bệnh nhân khác và mức độ nào đó
có ảnh hưởng trên cơ cấu tổ chức
của bệnh viện.
c/
Tất cả các nhân viên của trung tâm có một
khả năng rất lớn để tác động
đến việc trị liệu cho người bệnh.
2- CỘNG ĐỒNG
TRỊ LIỆU:
Theo CRACK, khác với môi trường
trị liệu, cộng đồng trị liệulà
một loại môi trường đặc biệt trong đó
toàn cơ cấu xă hội của đơn vị điều
trị đều tham gia tiến tŕnh giúp đỡ bệnh
nhân.
Theo JONES, môi trường cộng
đồng trị liệu được phân biệtvới
các chương tŕnh trị liệu khác là do chương
tŕnh này huy động toàn bộ những nguồn nhân lực
là bệnh nhân - thân nhân bệnh nhân và toàn bộ tập thể
bệnh nhân và nhân viên đều tập trung vào mục đích
điều trị. Như vậy, bệnh nhân cũng
có một vị trí trong chương tŕnh điều trị
này. Trong chương tŕnh cộng đồng trị liệu,
nhân viên phải khuyến khích bệnh nhân tích cực tham gia
trong kế hoạch săn sóc cho chính ḿnh. Đây là một
phương pháp rất khác với vai tṛ thụ động
chữa trị trong bệnh viện cổ điển,
quy ước trong đó chỉ có vai tṛ bác sĩ và
bệnh nhân. JONES cho rằng điểm đặc biệt
của chương tŕnh này là được đặt
trên sự giao lưu, giao tiếp tự do giữa bệnh
nhân với nhân viên và giữa các bệnh nhân
với nhau. Mục đích của sự giao lưu tự
do này là t́m ra được hành vi nào, ư
kiến nào, nhận xét nào, những vai tṛ nào thích
hợp để thay đổi nhận thức, thái
độ, ḷng tin của bệnh
nhân và những vấn đề nào không thích hợp cho
điều trị (anti therapeutic).
Như vậy, cộng đồng
trị liệu có tính chất dân chủ, tự do
bàn bạc, thảo luận khác với phương
pháp thường dùng là đặt vai tṛ trị liệu
của người bác sĩ lên trên bệnh nhân và cách
điều trị phục hồi tuân thủ những
quy định theo thứ lớp bắt buộc.
Trong mô h́nh cộng đồng
trị liệu, môi trường thiết yếu là môi
trường linh hoạt, những người tham gia không
có vai tṛ chuyên biệt rơ ràng, những hoạt động
của bệnh nhân được cá thể hóa rất
cao. Một điều ngoại lệ đặc biệt
là MỖI NGÀY PHẢI CÓ MỘT BUỔI HỌP CỘNG ĐỒNG:
tất cả nhân viên và những bệnh nhân được
khuyến khích phải hội họp, trách nhiệm tập
thể được nhấn mạnh, những người
tham dự được rút tỉa kinh nghiệm, học tập,
sửa sai những hành vi không tốt.
Vai tṛ chính của nhân viên
là giúp đỡ bệnh nhân đạt được
những thấu hiểu mới, những sáng kiến,
hành vi mới. JONES tin rằng một đơn vị
điều trị lư tưởng cần phải được
tự do điều hành trong cách nào tốt nhất, với
hướng tiếp cận riêng của ḿnh. Tuy nhiên, JONES
cũng đưa ra những yếu tố mang tính đặc
trưng của cộng đồng trị liệu: đó
là hội họp cộng đồng hàng ngày như là một
phương thức để thảo luận đời
sống hàng ngày của Trung Tâm nhằm đóng góp, giải
quyết các thắc mắc, các yêu cầu của
các bệnh nhân.
Một yếu tố nữa của
cộng đồng trị liệu là quản lư bệnh nhân.
Mục đích của sự quản lư bệnh
nhân là để bàn bạc, thảo luận một
cách chi tiết, cụ thể vềtrách nhiệm và
quyền lợi của từng bệnh nhân như: luân
phiên dọn dẹp và làm vệ sinh các pḥng. Tất cảmọi
quyết định cuối cùng phải được
thống nhất lại trong các phiên họp cộng
đồng. Jones cho rằng sinh hoạt nhóm nhằm
xem xét, kiểm điểm lại hoạt động
trong ngày là rất cần thiết nhằm uốn
nắn, giáo dục bệnh nhân. Trong buổi họp, các thành
viên Trung Tâm phải bàn bạc những đáp ứng riêng,
mong đợi riêng, thành kiến riêng của mọi người.
Một đặc trưng quan trọng khác của môi trường
cộng đồng trị liệu là bệnh nhân có những
cơ hội học cách sống sinh hoạt trong môi trường
tập thể đáp ứng nhu cầu đời sống
hàng ngày. Theo JONES - phản hồi lại, là một
trong những khái niệm căn bản, quan trọng nhất
của cộng đồng trị liệu nhằm đạt
được sự tiến bộ củacộng đồng.
Nhân viên của Trung tâmphải nhạy cảm trong
vai tṛ của ḿnh- phải biết phản hồi lại
những thông tin trong cộng đồng lên cấp trên. Ngày
nay những khái niệm sơ khởi của JONES về
cộng đồng trị liệu đă được nh́n
nhận tuy nhiên được thực hiện dưới
nhiều h́nh thức, phương pháp khác nhau nhưng những
nét cơ bản vẫn không thay đổi.
Nguyên tắc của cộng đồngtrị
liệu là có
sự liên quan lẫn nhau trong môi trường nội trú,
tác động đến hành vi và cảm xúc của
mọi người. Năng động nhóm là động
lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm và phục
hồi – khuyến khích sự phát triển. Sự
điều hành toàn diện môi trường cộng đồng
rất có hiệu quả.
Sức mạnh của năng động
nhóm (dynamic group) ảnh hưởng đến việc điều
chỉnh hành vi và củng cố các quy tắc của cộng
đồng. Ngày
nay, trong môi trường điều trị cộng đồng,
sức mạnh ấy không c̣n nằm ở cá nhân hay một
nhóm nhỏ nữa mà nó là sức mạnh của một
tập thể.
3.4. TỔ CHỨC DAYTOP QUỐC TẾ:
Được
bắt đầu đưa vào điều trị từ
năm 1963 và hiện có mặt trên 60 quốc gia trên
thế giới.
Tổ
chức Daytop đă hỗ trợ rất nhiều người
nghiện và thanh thiếu niên từ bỏ lệ thuộc vào
ma túy và xây dựng một cuộc sống lành mạnh và có ích
cho xă hội. T́nh
trạng sử dụng ma túy và nghiện ma túy diễn ra ở
hầu khắp các nước trên thế giới và có tác động
lớn đến các thành viên, gia đ́nh, cộng đồng
và toàn thể xă hội.
Tổ
chức DAYTOP Quốc tếđược
thành lập để cung cấp chương tŕnh tập
huấn, hỗ trợ kỹ thuật vàgiúp đỡ
các quốc gia đối phó với sự gia tăng của
t́nh trạng sử dụng ma túy.
Chương
tŕnh tập huấn Daytop
dựa trên cơ sở mô h́nh trị liệu cộng đồng
truyền thống lâu dài, mô h́nh này được tạo
thành từ 9 yếu tố cơ bản:
1)
Sự
tham gia tích cực của các thành viên/ người cai nghiện
trong cộng đồng,
2)
Thu
nhận ư kiến từng thành
viên cộng đồng,
3)
Xây
dựng mô h́nh trách nhiệm,
4)
Các
mô h́nh hướng dẫn từng thành viên cộng đồng
thay đổi,
5)
Chia
sẻ các chuẩn mực và giá trị chung,
6)
Cơ
cấu và hệ thống,
7)
Giao
tiếp mở,
8)
Quan
hệ cá nhân và quan hệ nhóm, và
9)
Thuật
ngữ chuyên dùng (được áp dụng trong cộng đồng
TC).
Tất cả những yếu
tố này tạo nên moojt phương pháp cộng đồng
TC, dựa trên phương pháp tự giúp đỡ và học
tập xă hội. Chính cộng đồng thúc đẩy
những thay đổi về thái độ, hành vi của thành
viên. Thái độ, kỹ năng và trách nhiệm mà người
vào cai nghiện học tập từ cộng đồng không
chỉ cần thiết để giúp họ sống tốt
trong môi trường cộng đồng đó mà c̣n là yếu
tố quan trọng để họ có thể tồn tại
khi trở về xă hội.
Mô
h́nh tập huấn
này được h́nh thành trên hoạt động thực
tếcủa các Cộng đồng trị liệu Hoa Kỳ
(TCA). Những cộng đồng này đăđào tạo cán
bộ tư vấn có năng lực phù hợp để
triển khai hiệu quả mô h́nh này. Năng lực của
cán bộ tư vấn bao gồm:
1)
Phát
triển các kỹ năng sử dụng các công cụ thu thập
dữ liệu và các công cụ đánh giá,
2)
Tăng
cường động lực phát triển và thúc đẩy
xây dựng hệ thống các quy định ưu đăi,
3)
Khuyến
khích ư thức tự giúp đỡ
và trợ giúp lẫn nhau,
4)
Phát
triển khái niệm “không có sự tách biệt giữa chúng
ta – họ”,
5)
Thực
hành khái niệm “hành động theo chỉ dẫn”,
6)
Thúc
đẩy sự phụ thuộc vào giai đoạn đầu
của điều trị và tăng cường độc
lập cá nhân vào giai đoạn tiếp theo,
7)
Tổ
chức hoạt động nhóm,
8)
Quản
lư hồ
sơ,
9)
Thúc
đẩy việc học tập xă hội thông qua làm gương,
tác động đồng đẳng, và học tập thông
qua trải nghiệm,
10) Tiến hành xây dựng ḷng tin
trong cộng đồng,
11) Thực hành theo các tấm gương
tích cực,
12) Chương tŕnh tập huấn này
đă mở rộng thêm một nội dung nữa – nội
dung thứ 12 – phát triển các hành vi khắc phục khó khăn
để thay đổi.
Để
hiểu rơ tổ chứcvà
các phương pháp điều trị của tổ chức
nàyđề nghị các bạn tham khảo tại mục
Nghiên cứu Khoa học, bài thứ 3: “Cộng đồng
trị liệu – một liệu pháp cai nghiện ma túy có hiệu
quả cần được mở rộng ở Việt
Nam” tại trang web của Trung tâm Thanh Đa do ông
Trần Việt Trung – nguyên Phó Cục Trưởng Cục Pḥng,
Chống tệ nạn xă hội – Bộ Lao động - Thương
binh và Xă hội biên soạn.
3.5. CHƯƠNG TR̀NH
MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU VÀ CỘNG ĐỒNG TRỊ
LIỆU TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG & CAI NGHIỆN
MA TÚY THANH ĐA:
Thông qua khảo
sát các chương tŕnh (SSLTM) chúng tôi nhận thấy chương
tŕnh SSLTM của tổ chức Daytop:
«Phù
hợp với điều kiện Việt Nam nói chung
và Trung tâm Cai nghiện Ma túy Thanh Đa nói riêng.
«Trung
tâm Điều dưỡng & Cai nghiện Ma túy Thanh Đa
đă thực hiện chương tŕnh này hơn 12 năm
và có kết quả rơ rệt.
«Nhiều
cán bộ nhân viên Trung tâm Cai nghiện Thanh Đa đă tham
gia chương tŕnh tập huấn tập trung dài hạn 04
tháng do Bộ Lao động Thương binh và Xă hội
kết hợp với tổ chức Daytop Quốc tế
thực hiện. Khóa học có nội dung đồng bộ,
phong phú và được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (người
tài trợ chương tŕnh này) đánh giá cao qua kết quả
nghiệm thu được khảo sát và công bố năm 2009.
Do
điều kiện đặc thùcủa học viên và Trung tâm Thanh Đa
– chương tŕnh điều trị theo phương pháp
Daytop Quốc tế đă được Trung tâm điều
chỉnh một số mặt để phù hợp với thực
tiễn và hoàn cảnh thực tế của Trung tâm.
II- KẾT LUẬN:
Môi trường cộng đồng
trị liệu không giốngnhư
môi trường cộng đồng mà chúng ta đang sống.
Có một số những đặc tínhkhiến cho
cộng đồng này trở nên độc đáo và không
giống bất kỳ loại cộng đồng nào: đó
chính là sự tổng hợp của các yếu tố:
cơ cấutổ chức, yếu tố con người,
những quy định điều chỉnh mối
quan hệ tương giao giữa các thành viên của cộng
đồng và hệ thốngchia sẻ thông tin đă
tạo nên cộng đồng. Nó phải là: “Môi trường
học tập”. Môi trường này chủ yếu đề
cập đến mối quan hệ giữa các thành viên và
không khí học tập. Kết quả môi trường cộng
đồng trị liệu là tạo ra một số những
ảnh hưởng nhất định đến
trạng thái tâm tư t́nh cảm, nhận thức về đạo
đức và xă hội của người nghiện.Môi
trường cộng đồng trị liệu tạo ra trật
tự và một lối sống có mục đích trong các thành
viên của nó. Chính bởi v́ môi trường trị liệu
cộng đồng thường có được cơ
sở vật chất cũng như cách tổ chức
tốt nên nó là môi trường trị liệu tốt
đối với các đối tượng tham gia chương
tŕnh. Tóm lại:
Môi trường
cộng đồng trị liệu nhằm mục đích:
- Bạn có thể thay đổi
và bộc lộ bản thân ḿnh.
- Động lực của nhóm sẽ
giúp đỡ cho sự thay đổi đó.
- Tất cả các thành viên của
cộng đồng cần phải có trách nhiệm.
- Tự đặt ḿnh vào hoàn
cảnh người khác để đánh giá cảm xúc.
- Phương pháp thực hiện bao
gồm:
+ Quản lư giám sát hành vi.
+ Chuyển biến tâm tư – t́nh
cảm.
+ Điều trị cắt cơn
– bệnh cơ hội – bệnh tâm thần.
+ Sử dụng các phương pháp
điều trị không dùng thuốc nhằm phục
hồi nhận thức – hành vi nhân cách – tinh thần trách nhiệm
– điều chỉnh những rối loạn tâm - sinh lư cho
người nghiện ma túy.
C- NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VÀ CÁC YẾU TỐ CẦN THIẾT
ĐỂ XÂY DỰNG MỘT MÔI TRƯỜNG CỘNG ĐỒNG
TRỊ LIỆU CÓ HIỆU QUẢ:
I. NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN:
V́ tính chất đa dạng
của bệnh nghiện ma tuư nên nếu sử dụng
một vài biện pháp th́ không đảm bảo đáp
ứng hết được mọi yêu cầu cho công
tác cai nghiện mà phải sử dụng sức mạnh
tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều biện
pháp để phục vụ cho điều trị. Tuy Một
số nguyên tắc cơ bản phải thực hiện:
1/
XÂY DỰNG NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG:
1.1 Tôn trọng
lẫn nhau.
1.2 Có trách
nhiệm với gia đ́nh, cộng đồng. Ḷng biết
ơn.
1.3 Tự
tin vào giá trị bản thân.
1.4 Biết thương
yêu và quan tâm đến người khác.
1.5 Phối
hợp trong công việc.
1.6 Trung thực
– trách nhiệm – khiêm tốn – cởi mở.
1.7 Năng
động sáng tạo – khả năng nhận thức tốt.
1.8 Tích cực
lao động.
2/ XÂY DỰNG MỘT MÔI TRUỜNG ĐIỀU
TRỊ AN TOÀN VÀ LÀNH MẠNH:
2.1
Không ma tuư.
2.2
Không có hành vi bạo lực hay đe dọa bạo
lực.
2.3
Không có hành vi t́nh dục.
2.4
Không trộm cắp.
2.5
Luôn luôn nhắc nhở và kiểm tra thực hiện
các nguyên tắc cộng đồng đề ra.
2.6
Đặt ra những quy định mới nếu
thấy cần thiết.
3/
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC:
3.1
Việc tuân thủ lịch sinh hoạt 24h/ ngày
được giám sát chặt chẽ.
3.2
Phân công công việc rơ ràng cho từng thành viên.
3.3
Có sự chỉ đạo thông suốt từ trên xuống
dưới và sự phản ánh kịp thời từ
dưới lên.
3.4
Đảm bảo tuân thủ những quy tắc, quy định.
Mọi hành vi được giám sát chặt chẽ và thường
xuyên.
3.5
Xây dựng được những tiêu chí trong cộng đồng
nhằm khuyến khích việc tích cực điều
chỉnh hành vi.
3.6
Phương pháp điều trị
phải dựa trên nguyên tắc
nhằm đáp ứng những
nhu cầu khác nhau của người nghiện.
4/ NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ:
4.1
Phương pháp điều trị không bao giờ được
làm tổn thương đến nhân phẩm đối tượng
và phải được xây dựng trên những hiểu
biết sâu sắc về ma túy và người nghiện.
4.2
Phải áp dụng biện pháp điều trị toàn diện
bao gồm nâng cao sức khoẻ và điều chỉnh,
phục hồi nhận thức - hành vi - nhân cách, thông qua
tư vấn - tâm lư trị liệu, giáo dục trị
liệu, hoạt động trị liệu, huấn nghiệp
trị liệu, lao động trị liệu.
4.3
Đối tượng có ḷng tin vào cán bộ điều
trị.
4.4
Đối tượng cảm nhận được
sự chăm sóc và giúp đỡ chân thành của cán bộ
điều trị.
4.5
Đối tượng cảm nhận được
sự chăm sóc của cả cộng đồng đối
với quá tŕnh tiến bộ của đối tượng.
4.6
Đối tượng luôn luôn cảm thấy an toàn
cả về thể chất lẫn về tinh thần.
4.7
Phải tạo được môi trường điều
trị – phục hồi an toàn.
4.8
Môi trường điều trị phải tạo ra được
sự trung thực và tính cởi mở trong nguyên
tắc cộng đồng đề ra.
4.9
Kết hợp liệu pháp dùng thuốc và không dùng thuốc
(xem mục PH̉NG CHỐNG TÁI NGHIỆN tại website này)
5/ NHỮNG BIỆN PHÁP
THÚC ĐẨY NHANH SỰ CHUYỂN BIẾN VỀ NHẬN THỨC
– HÀNH VI – NHÂN CÁCH ĐỐI TƯỢNG:
5.1
Phải có những nguyên tắc giải quyết mọi
hành vi vi phạm có liên quan đến những quy định
của cộng đồng mà không cần sử dụng
đến vũ lực.
5.2
Phải có những hoạt độngnhằm giúp đỡ
về tâm tư t́nh cảm, khuyến khích việc bày tỏ
suy nghĩ, cảm nhận đối tượng một
cách trung thực (ví dụ như tư vấn cá nhân,
tư vấn nhóm hay các h́nh thức điều trị
khác…).
5.3
Tổ chức những buổi nói chuyện cho đối
tượng để họ có thể giải bày tâm sự
về quá khứ của ḿnh một cách cởi mở,
trung thực mà không lo ngại có sự chế diễu
hay phản đối từ phía đối tượng
khác.
5.4
Giúp đối tượng cũng cố ḷng tin vào bản
thân và những người xung quanh qua biện pháp giáo
dục tâm lư - xă hội cho dối tượng.
6/ XÂY DỰNG BIỆN PHÁP QUẢN LƯ
HỮU HIỆU:
6.1
Sử dụng hệ thống quản lư trách nhiệm.
6.2
Đối tượng được nhóm, tổ chức phân
công việc.
6.3
Sử dụng nhóm đồng đẳng quản lư lẫn
nhau.
6.4
Sử dụng sổ nhật kư, sổ báo cáo, giao ban hay lịch
phân công lao động để quản lư.
6.5
Giám sát nghiêm ngặt tuân thủ các loại quy định,
nguyên tắccủa cộng đồng.
7/ XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÁNH
GIÁ TIẾN ĐỘ ĐIỀU TRỊ CỦA ĐỐI
TƯỢNG:
7.1 Kế hoạch điều trị:
- Xác định những vấn
đề mấu chốt phải giải quyết
trong quá tŕnh điều trị.
- Xây dựng một kế hoạch
điều trị nhằm đạt được
mục tiêu yêu cầu đề ra.
- Kế hoạch này phải có
những mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
điều trị.
- Xác định những hoạt
động điều trị cụ thể và chỉ
định người chịu trách nhiệm giúp đỡ
đối tượng đạt được mục
tiêu yêu cầu điều trị đề ra.
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá sự tiến bộ.
7.2
Theo dơi tiến độ điều trị của đối
tượng theo kế hoạch đă đề ra: Tổ
chức họp kiểm điểm rút kinh nghiệm cho
từng trường hơp đối tượng.
7.3
Sử dụng hồ sơ quản lư đối tượng,
phân công người quản lư theo dơi.
7.4
Nhận xét của nhân viên tư vấn về sự tiến
bộ của đối tượng.
7.5
Biên bảncủa những buổi tư vấn cá
nhân, nhóm, gia đ́nh.
7.6
Báo cáo tiến độ điều trị thường
kỳ hàng tháng.
8/ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG KHEN THƯỞNG:
8.1
Dựa trên các tiêu chuẩn đă đề ra để khen
thưởng các học viên tích cực.
8.2
Sử dụng một số ưu đăi làm phần
thưởng như: viết thư, tặng quà lưu niệm,
biểu dương trước tập thể…
8.3
Đi dă ngoại bên ngoài cơ sở điều trị.
8.4
Cho về thăm gia đ́nh.
Việc khen thưởng này tùy
thuộc vào từng hoàn cảnh trung tâm - trường - trại
- địa phương.
II CÁC
YẾU TỐ CẦN THIẾT:
1/ NHÂN VIÊN ĐIỀU
TRỊ PHẢI LÀ NGỬI XỨNG ĐÁNG VÀ MẪU MỰC:
Đôi ngũ
điều trị phải làm thế nào để đối
tượng tôn trọng.
Họ phải là tấm gương sáng cho đối
tượng để có thể ảnh hưởng giáo dục
nhằm chuyển đổi nhận thức, hành vi, nhân
cách của học viên.
Người
nghiện ma tuư thường thực hiện nhiều hành
vi không tốt, nhưng họ ít thấy và hay biện
minh cho bản thân ḿnh, trong khi đó họ lại
rất tinh ư và nhạy bén nhận xét những điều
không tốt của người khác. Do đó, nếu nhân
viên điều trị không gương mẫu khó có thể
chuyển đổi đối tượng.
Đối
với đồng nghiệp
nhân viên điều trị phải tuân thủ những
quy định, những mối quan hệ thân thiện.
Đối
với đối tượng nhân viên điều trị
phải thương yêu và đồng cảm nhưng
cũng phải xác định một ranh giới không thể
vượt qua của người quản lư và đối tượng.
2/ MÔI TRƯỜNG ĐIỀU
TRỊ PHẢI ĐẢM BẢO KHÔNG CÓ MA TUƯ HOẶC CÁC CHẤT
GÂY NGHIỆN KHÁC:
Một
môi trường trị liệu để lọt ma tuư vào
sẽ gây lây lan bệnh tật, tinh thần học viên không
b́nh ổn, thiếu quyết tâm cai nghiện, dễ bức
xúc phá vỡ chương tŕnh điều trị.
Đây
là yếu tố tiên quyết v́
nếu không giải quyết được vấn đề
này sẽ phá huỷ toàn bộ kế hoạch, hệ thống
hoạt động của Trung Tâm.
3/ MÔI TRƯỜNG ĐIỀU
TRỊ PHẢI LÀ MỘT NƠI AN TOÀN KHÔNG CÓ T̀NH TRẠNG BẠO
LỰC: mọi
hoạt động diễn ra một lối sống không
có ma tuư, không có cảnh ức chế nhau, nơi mà hành
vi của một người luôn được các người
khác xem xét, góp ư mà không hề do một áp lực nào,
một ư đồ xấu nào và được giáo dục
liên tục về một nếp sống nề nếp
chuẩn mực.
4/ MÔI TRƯỜNG ĐIỀU
TRỊ PHẢI LÀ NƠI ĐỂ CÁC ĐỐI TƯỢNG
CÓ THỂ GIÚP ĐỠ ĐIỀU CHỈNH SAI LẦM CHO NHAU
.
5/ MÔI TRƯỜNG ĐIỀU
TRỊ PHẢI CÓ NHỮNG CHUẨN MỰC VỀ HÀNH VI VÀ NHÂN
CÁCH NHƯ MỘT XĂ HỘI GƯƠNG MẪU nhằm những tiêu chuẩn
sau đây:
+Trách nhiệm
quan tâm đến người khác.
+Trung thực,
không dối trá.
+Thương
yêu, cởi mở, chân thành.
+Đoàn kết.
+Kỷ luật.
+Nhận biết
được bổn phận, trách nhiệm.
6/ MÔI TRƯỜNG TRỊ
LIỆU PHẢI DỰ KIẾN MỌI BIỆN PHÁP KHI CÓ T̀NH
HUỐNG XẤU: Phải
can thiệp ngay kịp thời khi xảy ra những vi
phạm nghiêm trọng về những quy tắc xă hội
và chuẩn mực hành vi.
7/ CÁC ĐIỀU KIỆN
Y TẾ - GIÁO DỤC - QUẢN LƯ - CÁC BIỆN PHÁP TRỊ LIỆU
KHÁC VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÓ TR̀NH ĐỘ VÀ NHIỆT
T̀NH ĐỂ SẴN SÀNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC VÀ KỊP
THỜI MỌI T̀NH HUỐNG.
8/ CẦN CÓ MỘT THOẢ
THUẬN ĐIỀU TRỊ NÓI LÊN QUAN HỆ GIỮA NHÂN VIÊN
ĐIỀU TRỊ VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN: Thỏa thuậnphải nêu rơ những mục
tiêu điều trị mà hai phía đều quan tâm. Nội
dung thoả thuận điều trị phải bao gồm
những nội dung giúp đỡ người nghiện
có kế hoạch cho đời sống hàng ngày nhằmtiến
đến một sự phục hồi nhân cách, một
cuộc sống hữu ích cho xă hội và thu thập những
kỹ năng để vượt qua thử thách tái nghiện.
9/ NHỮNG NGUYÊN TẮC
QUẢN LƯ MỘT MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG
CÓ HIỆU QUẢ:
9.1
Môi trường cộng đồng
trị liệu là một môi trường học tập tích
cực. Vai tṛ của những người có trách nhiệm,
uy tín trợ giúp một cách hữu hiệu cho việc học
tập của các thành viên.
9.2 Họ nhận thức
được mối quan hệ chặt chẽ giữa
lời nói và việc làm của những người
có vị trí trách nhiệm đối với các thành viên trong
cộng đồng. Phải biết rằng các thành viên
trong cộng đồng luôn theo dơi việc các cán bộ
điều trị có tuân thủ các quy tắc và giá trị
của cộng đồng hay không, cũng như theo dơi
mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong cộng
đồng, không được để các vấn đề
mâu thuẫn nảy sinh trong cộng đồng. Bất
kỳ mâu thuẫn nào xảy ra giữa lời nói và hành
vi sẽ bộc lộ điểm yếu của hệ
thống điều trị và có thể sẽ được
người nghiện lợi dụng để có những
biểu hiện, hành vi không đúng.
9.3
Để thực hiện tốt
vai tṛ của ḿnh, người cán bộ điều trị
phải nắm rơ các quy tắc của cộng đồng.
Những người quản lư thành công nhất là, những
người luôn được đối tượng xem là
tấm gương để họ học tập là những
minh họa cụ thể trong giáo dục người nghiện.
Những người quản lư không chỉ đảm bảo
sự tồn tại, duy tŕ hoạt động của “môi
trường trị liệu cộng đồng” mà c̣n phải
biến nó thành một môi trường học tập thật
sự cho người nghiện ma túy.
9.4
Người đă cai nghiện thành công là hiện thân của
niềm hy vọng của người cai nghiện, đă và đang đấu
tranh để vượt qua chính bản thân ḿnh. Họ
là bằng chứng sống của việc chiến
thắng sự cám dỗ của ma tuư, mà chủ yếu họ
là người rất thông hiểu suy nghĩ và cảm
xúc của người nghiện. Khả năng của
họ trong việc bày tỏ bản lĩnh của ḿnh đối
với những người nghiện khác là không ǵ sánh nổi.
Họ đoán trước được hành vi của người
nghiện trong từng hoàn cảnh cụ thể. Điều
này biến họ thànhnhững người hướng dẫn
rất có hiệu quả trong môi trường trị liệu
cộng đồng – một môi trường điều trị
mà việc thành công hay thất bại có liên quan chặt
chẽ với việc thông hiểu những suy nghĩ,
thậm chí cả những mánh lới của đối tượng.
Tuy nhiên việc sử dụng người cai nghiện thành
công vào công tác quản lư của Trung tâm là vấn đề
phức tạp như việc dùng dao hai lưỡicó thể
tốt nhưng cũng có thể rất nguy hiểm
nếu họ có ư đồ xấu thiếu tŕnh độ
hoặc tái nghiện lại. Do đó, để xử
lư t́nh huống, người cán bộ quản lư phải
có khả năng đoán trước sự việc xảy
ra và những nguyên nhân gây ra sự việc đó.
D - YÊU
CẦU VỀ CƠ CẤU - HOẠT ĐỘNG - MỐI QUAN
HỆ ĐỂ MỘT MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG
ĐỒNG CÓ HIỆU QUẢ:
I/ HỆ
THỐNG TỔ CHỨC:
1/ SƠ ĐỒ TỔ
CHỨC:
2/ NHIỆM VỤ
CỦA NGƯỜI LĂNH ĐẠO: Là vô cùng quan trọng đ̣i
hỏi phải có TR̀NH ĐỘ và NHẠY BÉN trong công việc:
+ Điều chỉnh cơ
cấu cho phù hợp.
+ Điều chỉnh các dịch
vụ điều trị.
+ Điều chỉnh vai
tṛ các cán bộ điều trị.
+ Phân công nhiệm vụ của
cán bộ điều trị và nhân viên tư vấn phù hợp.
+ Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng kiến thức và kinh nghiệmcho
tập thể CBNV để có thể triển khai
chương tŕnh điều trị.
+ Lập kế hoạch xây dựng
chương tŕnh điều trị – phục hồi dựa
vào trung tâm và dựa vào cộng đồng.
+ Tổng kết tiến
độ triển khai các chương tŕnh từng giai
đoạn.
3/ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PH̉NG BAN CHỨC NĂNG:
Cơ bản gồm 4 bộ phận
chính:
+ Y tế.
+ Giáo dục.
+ Quản lư.
+ Phục vụ.
Tất cả
các bộ phận trên đều phải tác nghiệp trên một
thể thống nhất nhằm vào công tác điều trị,
điều chỉnh, phục hồi nhận thức – hành vi
– nhân cách cho đối tượng cai nghiện, nhưng nhiệm
vụ ai người đó làm.
Tổ chức
như trên nhằm mục tiêu:
+ Đảm bảo sức
khỏe cho đối tượng cai nghiện – phát hiện
vàngăn chặn kịp thời các bệnh cơ hội
– dịch bệnh – bệnh mắc phải.
+ Sử dụng các phương
pháp điều trị không dùng thuốc thông qua tư
vấn – liệu pháp tâm lư – liệu pháp giáo dục – liệu
pháp xă hội,…
+ Theo dơi tiến độ
của học viên thông qua các hoạt động của cá
nhân, nhóm, tổ chức, huấn nghiệp trị liệu, lao
động trị liệu, sản xuất trị liệu,
….
+ Đảm bảo môi trường
điều trị an toàn.
+ Tạo một môi trường
sẵn sàng đáp ứng kịp thời cho công tác cai nghiện
(xây dựng cơ sở vật chất – vệ sinh môi trường
– chuẩn bị cho công tác quản lưcũng
như phục vụ cho mọi h́nh thức trị liệu,
…).
II/ NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN:
_ Xác định nhiệm vụ
rơ ràng cho từng cá nhân, từng nhóm, từng tổ
chức của học viên và người phụ
trách.
_ Xác định nhiệm vụ
người giám sát.
_ Xác định nhiệm vụ
của điều phối viên.
III/
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC:
_ Sắp xếp công việc cụ
thể cho từng đối tượng.
_ Cho phép đối tượng
đăng kư với cán bộ điều trị nhận
công việc cho ḿnh, tất nhiên sự lựa chọn phải
dựa vào khả năng từng người và tiến
độ điều trị.
_ Trách nhiệm của từng
người trong công việc được giao, nếu
như không đáp ứng được yêu cầu cần
làm rơ v́ những lư do bệnh lư hoặc lư do hành
vi.
IV/ LỊCH
SINH HOẠT HẰNG NGÀY:
Mục đíchcủa việc bố trí lịch
sinh hoạt là để điều hành hoạt động
của Trung tâm, tạo cho đối tượng có ư thức tổ chức kỷ
luật, h́nh thành thói quen tốt và nhận thức
tốt.
Một ví dụ
của lịch sinh hoạt:
6 :00
Thức dậy/ dọn giừơng/ vệ sinh pḥng ngủ/
điểm danh.
6 :30 Thể dục buổi sáng/ tắm
rửa.
7 :00 Ăn sáng.
8 :00 Giao ban buổi sáng (là không thể
thiếu được).
8 :45 Cán bộ họp giao ban/ Họp nhóm
đối tượng/ Sinh hoạt cộng đồng.
9 :30 Lao động trị liệu – Huấn
nghiệp trị liệu.
11 :30 Tắm rửa.
12 :00 Ăn trưa – nghỉ
trưa.
14 :00 Sinh hoạt nhóm điều trị.
15 :30 Lao động trị liệu.
17 :00 Hoạt động trị liệu.
18 :00 Tắm rửa.
18 :30 Ăn tối.
19 :30 Tư vấn, họp nhóm, giải
trí…
21 :00 Họp toàn thể cộng
đồng/ thông báo chung.
22 : Điểm danh tối/
đi ngủ.
Lịch sinh
hoạt này thay đổi tùy theo từng giai đoạn điều
trị và điều kiện của từng đơn vị.
V. NHỮNG NGUYÊN TẮC TRONG MỐI
QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN VIÊN ĐIỀU TRỊ:
T́nh đồng đội và sự
tôn trọng lẫn nhau là
nguyên tắc cơ bản của các nhân viên điều
trị trong cộng đồng. Các đối tượng
là thành viên của cộng đồng cũng phải coi hai
nguyên tắc đó là nền tảng mối quan hệ
trong công việc của ḿnh.
Để xây dựng được
môi trường trị liệu cộng đồng có hiệu
quả, các nhân viên điều trị phải có khả
năng phối hợp làm việc trên tinh thần tôn trọng
lẫn nhau. Để tạo ra được một thái
độ làm việc như vậy những người
lănh đạo tổ chức phải là tấm gương
của cộng đồng trị liệu. Người cán
bộ lănh đạo phải tuân thủ nguyên tắc này trong
khi giao tiếp với các nhân viên của ḿnh.
VI. NHỮNG NGUYÊN TẮC TRONG MỐI QUAN
HỆ GIỮA NHÂN VIÊN ĐIỀU TRỊ VỚI ĐỐI
TƯỢNG:
Cộng đồng có mục
tiêu là tạo một môi trường cho sự điều
chỉnh nhận thức – hành vi – nhân cách của đối
tượng. Cộng đồng sẽ thất bại
nếu như thiếu đi ḷng quyết tâm của những
người lănh đạo và những người có
uy tín trong cộng đồng. Môi trường cộng
đồng trị liệu bao gồm nhiều thành phần
khác nhau: Có những đối tượng ích kỷ,
mang chủ nghĩa anh hùng cá nhân, nhưng cũng có những
sự hy sinh bản thân để giúp đỡ các đối
tượng khác. Đa số người cai nghiện
có trạng thái t́nh cảm không ổn định, nhưng
điều đáng chú ư là chính những cán bộ điều
trịchuyên đi hàn gắn vết thương này
đôi khi không giải quyết được những
khó khăn của chính bản thân ḿnh. Tuy nhiên dù
t́nh huống nào, người cán bộ điều trị,
những người được xem là tấm gương
sáng để toàn thể cộng đồng noi theo, luôn
luôn phải cư xử với các thành viên của cộng đồng
với một thái độ có trách nhiệm. Những cơ
chế của cộng đồng được thể
hiện ở những nghi thức và quy tắc xă hội,
có thể giúp ngăn chặn việc vô t́nh hay cố
t́nh sử dụng sai nguyên tắc về sức mạnh
và quyền hạn trong mọi đối tượng
điều trị tại cộng đồng.
Nhằm nâng cao những
quy tắc, chuẩn mực của cộng đồng
cần phải quan tâm đến việc đào tạo
những cán bộ điều trị trở thành những
nhân viên chuyên nghiệp có tŕnh độ. Việc chuyên
môn hóa đội ngũ điều trị có thể sẽ
giúp cải thiện chất lượng điều trị
của cộng đồng nói chung và của những người
cán bộ quản lư nói riêng.
VII. CƠ CẤU CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI ĐỐI TƯỢNG:
Môi trường cộng đồng
trị liệu nổi tiếng là nhờ nó được
sự tổ chức tốt, có nguyên tắc, có cơ sở
vật chất đầy đủ các yếu tố
trên sẽ khích lệ những hành vi lành mạnh. Môi trường
sẽ phản ánh bản chất của cộng
đồng sống trong môi trường đó. Mặc
dù có một vài mô h́nh cộng đồng buộc phải
thích nghi với cơ sở vật chất sẵn có
ví dụ như là nhà tù, các khu nhà cũ, cơ sở
khám chữa bệnh thiếu thốn nhưng chúng ta phải
quyết tâm từng bước nâng cấp môi trường
sao cho phù hợp với yêu cầu của một môi trườngcộng
đồng trị liệu.
Cộng đồng trị
liệu phải mang dáng dấp một gia đ́nh
nhiều hơn là một trung tâm điều trị. Ngay
cả ở trong tù hay trong trại cải tạo,
trại giáo dưỡng trẻ em vị thành niên: không
khí “nhà tù” cũng không c̣n nữa, nhằm khiến
cho cộng đồng trở thành một môi trường
nhẹ nhàng, tin cậy cho việc điều trị –
phục hồi, an toàn cả về thể chất
lẫn tinh thần cho đối tượng: Đó phải
là chỗ mà đối tượng có thể chịu trách
nhiệm về sự lựa chọn và hành vi của
chính ḿnh. Trong khi nhà tù tạo ra không khí thiếu an
toàn, nơi màđối tượng muốn sinh tồn
th́ phải dựa hoàn toàn vào mánh khoé và luật rừng,
th́ môi trường cộng đồng tạo ra những
hành vi xă hội lành mạnh như tin tưởng và
giúp đỡ lẫn nhau trong bầu không khí gia
đ́nh.
Những thành công lớn
của môi trường cộng đồng trị liệu
có được là nhờ một cơ cấu hoạt động
chặt chẽ. Cần tổ chức tốt lịch
sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng tùy theo
người cũ hay ngườimới tham gia điều
trị. Tuy nhiên, mọi đối tượng cai nghiện
đều phải hiểu được trách nhiệm của
ḿnh và các mục tiêu chung do cộng đồng đề ra.
F- CÔNG TÁC QUẢN LƯ - ĐIỀU CHỈNH - GIÁM SÁT HÀNH VI
ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN:
Việc phân cấp cơ cấu
tổ chức và lịch sinh hoạt thường ngày là một
dạng kỷ luật và nó tạo ra cho người nghiện
cảm giác ổn định. CUỘC SỐNG ĐỐI
TƯỢNG PHẢI ĐƯỢC ĐI VÀO KHUÔN KHỔ VÀ
CÓ KẾ HOẠCH CỤ THỂ ngược lại hẳn
với cuộc sống trước kia của đối
tượng ngoài xă hội đầy rẫy rối
loạn, thiếu ư thức – một lối sống điển
h́nh của người nghiện. Các hoạt động
này khuyến khích việc đặt kế hoạch cho
sự ổn định lâu dài. Tuy nhiên, những điều
này không đơn giản và khó thực hiện. Khi
người nghiện đă lệ thuộc vào ma túy th́
khả năng nhận thức cuộc sống của
đối tượng cũng bị hạn chế, do
các thói quen xấu có liên quan đến việc sử
dụng ma tuư. Đối tượng không tự
hành động như một người b́nh thường
mà phải giúp đối tượng từng bước
đạt được dần những thành công nhỏ
trong quá tŕnh phục hồi.
Tóm lại, môi trường trị
liệu cộng đồng là một môi trường điều
trị tích cực, năng động chứ không phải
là một môi trường tĩnh. Những thay đổi
có ư nghĩa mà người nghiện đạt được
chính là kết quả của trạng thái đấu tranh
tích cực bên trong bản thân người nghiện với
sự giúp đỡ của tập thể nhằm loại
bỏ những yếu tố làm suy yếu ư chí
con người, những yếu tố thường được
người nghiện sử dụng để bào chữa
cho thất bại của ḿnh. Bằng cách loại bỏ
những yếu tố này, chúng ta c̣n có thể khiến cho
đối tượng có được những hành vi phù
hợp. Nếu chúng ta thành công trong việc thu hút
sự tham gia tích cực của người cai nghiện
vào chương tŕnh điều trị, đối tượng
sẽ có nhiều cơ hội hơn để phục
hồi và lấy lại sự tự tin cho bản
thân ḿnh.
Để đạt được
các mục tiêu trên công tác quản lư – điều chỉnh
– giám sát hành vi đối tượng là vô cùng cần thiết.
Sau đây là một số điểm
cần áp dụng:
I/ NGUYÊN TẮC: Đối tượng phải
luôn luôn đặt vấn đề với tự chính ḿnh :
_ Cách thức nào để
tạo hiệu quả trong cuộc sống.
_ Đặt ḿnh vào địa
vị người khác.
_ Điều ǵ sẽ đến
khi suy nghĩ và hành động như thế này?
_ Kiểm soát t́nh cảm- suy nghĩ-
làm chủ bản thân.
II/ SINH HOẠT NHÓM:
nhóm đối kháng, nhóm
đặc biệt… nhằm:
_ Đối diện với sự
thật.
_ Chấp nhận thử thách.
_ Bày tỏ sự đồng
t́nh hoặc không đồng t́nh.
_ Giải toả nỗi bực
dọc theo cách thức đối thoại trong hoà b́nh.
* Môi trường sống của
cộng đồng.
* Sự tiến bộ của
đối tượng.
III/ CÁC LOẠI HỌP
HÀNH, SINH HOẠT KHÁC:
_ Họp giao ban chung là rất
quan trọng.
_ Họp gia đ́nh, phát hiện
nguy cơ, tiến hành kiểm điểm, giải quyết
vấn đề.
_ Thực hiện các biện pháp điều
trị không dùng thuốc là rất quan trọng: Tư vấn-
Liệu pháp tâm lư – Liệu pháp giáo dục – Huấn nghiệp
trị liệu – Lao động trị liệu và cách́nh
thức trị liệu khác.
IV/ NÓI CHUYỆN VỚI
NHỮNG NGƯỜI CÓ THIỆN CHÍ GIÚP ĐỠ M̀NH.
V/ KIỂM ĐIỂM
- KHIỂN TRÁCH: Làm
rơ các vi phạm và biện pháp giải quyết.
VI/ TÁC DỤNG CỦA VIỆC KHEN THƯỞNG:
_ Làm
chuyển biến tích cực sự tiến bộ
của đối tượng.
_ Tất cả đối tượng
điều trị gương mẫu đều được
biểu dương –khen thưởng bất kể
họ có xuất phát điểm như thế nào.
VII. NHỮNG BIỆN
PHÁP ĐIỀU CHỈNH NHẬN THỨC – HÀNH VI – NHÂN CÁCH ĐỐI
TƯỢNG:
Những biện pháp điều
chỉnh nhận thức – hành vi – nhân cách trong môi trường
trị liệu cộng đồng như kiểm điểm,
phê b́nh, giao ban buổi sáng, nhóm đối kháng,
họp gia đ́nh hay họp chung v.v… được
xây dựng nhằm sửa đổi những hành vi vi phạm
những quy tắc mà cộng đồng đề ra.
Việc tuân thủ nghiêm ngặt những quy định củacộng
đồng haynhững quy tắc cốt yếu là điều
hết sức quan trọng trong việc duy tŕ sự lành mạnh
và sự an toàn của môi trường điều trị.
Những biện pháp điều chỉnh, phục hồi
nhận thức – hành vi – nhân cách nhằm mục đích ngăn
chặn, trừng phạt những hành động làm
xói ṃn tập quán, sự an toàn và tính lành mạnh
của môi trường. Việc xử lư các vi phạmnhững
quy tắc cơ bản - tạo ra cảm giác an toàn
của cộng đồng.
Tuy nhiên, nếu những biện
pháp này bị lạm dụng sẽ gây ra những kết quả
trái ngược. Nếu tổ chức môi trường
trị liệu cộng đồng thiếu chuẩn mực
và thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc áp dụng
những biện pháp này th́ chúng trở nên có hại nhiều
hơn có lợi. Vấn đề sử dụng biện
pháp nào với mức độ vi phạm như thế
nào được quyết định bởi mức
độ điều chỉnh hành vi từ thấp đến
cao.
Biện pháp
kiểm điểm và trao đổi (tư vấn
trực tiếp) được áp dụng cho những hành
vi nhẹ. Đối với những môi trường trị
liệu được tổ chức tốt th́ ít khi phải
áp dụng những biện pháp mạnh.
Việc phải
tăng cường sử dụng những biện pháp mạnh
là dấu hiệu cho thấy môi trường điều
trị đó đang có nguy cơ không được
tổ chức tốt, do đó phải xem xét lại trách
nhiệm của các thành viên cộng đồng đối
với những quy tắc và chuẩn mực của
cộng đồng cũng như nhận thức của
những người quản lư.
Những biện pháp điều
chỉnh hành vi có hiệu quả nếu đượcsử
dụng đúng sẽ làm tăng trách nhiệm của thành
viên đối với việc tuân thủ các quy tắc
mà cộng đồng đề ra. Khi một đối
tượng bị gọi lên kiểm điểm trong một
lần giao ban buổi sáng hay bị khiển trách trước
tập thể để những thành viên khác trong cộng đồng
phê b́nh sửa chữa hành vi không đúng của đối tượng,
th́ chính đối tượng vừa nói chuyện với
cộng đồng và vừa chính với bản thân ḿnh.
Trong quá tŕnh áp dụng những biện pháp nàyđiều
căn bản là phải đảm bảo chỉ lên án
những hành vi sai tráichứ không cố gắng đánh
vào ḷng tự trọng của đối tượng. Do
vậy trong các buổi giao ban chỉ nên chú trọng vào
phân tích sự vi phạm của đối tượng
và ảnh hưởng của nó tới bản thân đối
tượng cũng như tới những người
khác. Điều này được thể hiện rơở
cảm giác biết ơn của đối tượng
đối với sự quan tâm và t́nh thương
của các thành viên khác dành cho đối tượng, thông
qua việc giúp đỡ anh ta sửa đổi những
thái độ, hành vi không đúng.
Việc kiểm điểm
trong các buổi giao ban buổi sáng nh́n chung đă giải quyết
được sự vi phạm quy tắc của các học
viên. Khi những quy tắc này bảo đảm,
việc học tập cũng trở nên thuận lợi
và đạt kết quả tốt. Nếu một học
viên đă từng bị khiển trách v́ đến muộn
tại giao ban buổi sáng th́ đối tượng thường
ít khi lặp lại hành vi đó lần nữa. Bên cạnh những
kiến thức mà họ nhận được từ
bài giảng, họ c̣n nhận thức thêm được
nhiều điều từ chính bản thân ḿnh.
G- NHỮNG NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN ĐỂ VIỆC ĐIỀU TRỊ - PHỤC
HỒI CÓ HIỆU QUẢ:
I/ PHẢI CÓ MỘT
SỰ ĐIỀU TRỊ KHOA HỌC, TỔNG HỢP, LINH ĐỘNG,
KỊP THỜI VÀ XUYÊN SUỐT:
Việc áp dụng những biện
pháp điều trị tổng hợp là hết sức
quan trọng trong công tác cai nghiện phục hồi. Không
có mô h́nh cai nghiện chung nào cho đối tượng cai nghiện
ma túy mà chỉ có những nguyên tắc cơ bản, mô h́nh tốt
với người này chưa hẳn tốt với người
khác.
II/ CÁC DỊCH VỤ
ĐIỀU TRỊ PHẢI LUÔN SẴN SÀNG: Người
nghiện luôn sẵn sàng nhận sự giúp đỡ khi đă
suy sụp nhưng đến khi nào anh ta đến giai đoạn
suy sụp th́ ta không đoán trước được,
v́ vậy “sự giúp đỡ” luôn luôn phải sẵn
sàng vào những thời điểm mang tính quyết định
– đó là khi anh ta tự nguyện đến điều
trị cai nghiện. Những thủ tục phức tạp
trong quá tŕnh tiếp nhận đối tượng đến
tham gia điều trị có thể khiến chúng ta bỏ
sót những đối tượng đang cần sự
giúp đỡ.
III/ ĐIỀU TRỊ
CAI NGHIỆN CHỈ CÓ HIỆU QUẢ: Khichúng ta đáp ứng được
những nhu cầu phức tạp của đối tượng
trong quá tŕnh phục hồi.
Để việc điều trị có hiệu quả phải
xác định được các vấn đề liên
quan đến khía cạnh, thái độ, hành vi,
tâm tư t́nh cảm, khía cạnhđạo đức,
yếu tố nghề nghiệp và quan hệ xă hội
của đối tượng bên cạnh tiền sử
lạm dụng ma tuư của anh ta. Một chương
tŕnh điều trị phục hồi toàn diện phải
bao gồm những hướng dẫnhoặc sự
can thiệp đáp ứng được tính chất
phức tạp của người nghiện ma tuư bao gồm
cả những hoạt động chuẩn bị cho đối
tượng tái hoà nhập cộng đồng và trang bị
cho đối tượng những kỷ năng pḥng chống
tái nghiện.
IV/ MỘT KẾ HOẠCH
CAI NGHIỆN CỦA CÁ NHÂN CẦN PHẢI ĐƯỢC XÂY
DỰNG, ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ THEO TỪNG THỜI KỲ
VÀ ĐƯỢC SỬA ĐỔI KHI CẦN THIẾT: Để đảm bảo
rằng kế hoạch đó luôn phù hợp với những
nhu cầu thay đổi của đối tượng.
Một kế hoạch điều trị cai nghiện
cũng như là một bản đồ hướng dẫn
hành tŕnh của đối tượng đi đến
phục hồi, trong đó có quy định đến những
điểm mốc cho từng giai đoạn và đích cuối
cùng của quá tŕnh điều trị. Kế hoạch này
cho chúng ta xác định được mục tiêu đề
ra và đánh giá được những ǵ chúng ta đă
đạt được hoặc những thất bại
và những thiếu sót được sửa chữa
và xác định những lĩnh vực mới cần phải
được củng cố cho đối tượng
của chúng ta.
V/ DUY TR̀ VIỆC ĐIỀU
TRỊ TRONG MỘT THỜI GIAN ĐỦ DÀI MỚI CÓ THỂ
ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ CAI NGHIỆN: Khoản thời gian thích hợp
với từng cá nhân trong việc duy tŕ cai nghiện phụ
thuộcvào nhữngkhó khăn và nhu cầu của
cá nhân đó. Nghiên cứu chỉ ra rằng đối với
hầu hết đối tượng thời gian cần thiết
để tạo ra những tiến bộ có ư nghĩa trong
cai nghiện là khoảng 3 tháng (Daytop). Sau khi đạt
đến ngưỡng này những biện pháp điều
trị bổ sung có thể được áp dụng để
đạt được những bước tiến xa
hơn nhằm tiến đến phục hồi. Những
điều trên chỉ đúng khi đối tượng
được cung cấp đầy đủ các dịch
vụ cai nghiện. Điều quan trọng là phải cũng
cố được quyết tâm của đối tượng
không cho họ rời bỏ điều trị một cách quá
sớm. Thời gian cai nghiện lư tưởng trung b́nh
khoảng hai năm, tối thiểu là 6 tháng.
VI/ CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU
TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC – LIỆU PHÁP CÓ HIỆU QUẢ TRONG
CAI NGHIỆN – PHỤC HỒI:
Những đối
tượng cai nghiện ma tuư có những cơ hội trong
điều trị đểthảo luận về những
vấn đề liên quan đến động cơ điều
trị, xây dựng kỹ năng xă hội và thói quen chống
lại việc sử dụng ma tuư, học tập những
hành vi mới, nhận thức được khó khăn
vàcó biện pháp khắc phục hữu hiệu. Trị liệu
hành vi và trao đổi, thảo luận giúp nâng cao
mối quan hệ giữa người với đối tượng
trong gia đ́nh và trong cộng đồng. Trao đổi, thảo
luận làphương pháp quan trọng trong điều
trị, nó giúp cho đối tượng đi từ
quá tŕnh học tập đến thích nghi với môi
trường điều trị cũng như thích nghi
với việc phải đương đầu với
những khó khăn tồn tại khi quay trở lại gia
đ́nh hoặc cộng đồng, pḥng chống tái nghiện.
VII/ TIẾN HÀNH SONG SONG CỘNG ĐỒNG TRỊ
LIỆU KẾT HỢP VỚI ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM
THẦN:
Đối tượng
cai nghiện thường có những rối loạn tâm thần
kèm theo, tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh
lư tâm thần - phương
pháp trị liệu cộng đồng phải linh động
áp dụng cho đối tượng với những mức
độ khác nhau.
VIII. CẮT CƠN NGHIÊN
MA TÚY KHÔNG PHẢI LÀ CAI NGHIỆN MA TÚY MÀ ĐÓ CHỈ LÀ GIAI
ĐOẠN CHUẨN BỊ CHO MỘT QUÁ TR̀NH CAI NGHIỆN –
PHỤC HỒI LÂU DÀI:
Không có một
biện pháp điều trị đơn thuần (thuốc,
châm cứu, bấm huyệt, …) nào có thể chữa được
bệnh nghiện ma túy mà đ̣i hỏi phải có những biện
pháp điều trị tổng hợp, đồng bộ lâu
dài thông qua các liệu pháp không dùng thuốcnhư:
- Tư vấn.
- Liệu pháp tâm lư.
- Liệu pháp giáo dục.
- Liệu pháp xă hội.
Để nhằm
chuyển đổi nhận thức, hành vi, nhân cách, giải
quyết các chấn thương tâm lư, mâu thuẫn nội tâm
của các đối tượng.
IX. ĐIỀU
TRỊ CAI NGHIỆN KHÔNG PHẢI TỰ NGUYỆN MỚI ĐẠT
ĐƯỢC KẾT QUẢ:
(Hai phần
này coi lại bài: “Những nguyên tắc cơ bản trong cai
nghiện phục hồi)
Cho dùmột người đến
cai nghiện là do tự nguyện hay là do gia đ́nh hoặc
các cơ quan chức năng đưa vào, đối tượng
đó cũng phải được giáo dục để
họ đến với động cơ đúng đắn
là cai nghiện. Thông thường, ngay cả đối
với những người cai nghiện t́nh nguyện, th́
cũng có những nguyên nhân bên trong hay bên ngoàibuộc
họ phải ẩn náu trong các Trung Tâm cai nghiện. Điều
trị cai nghiện tự nguyện hay ép buộc
không quan trọng bằng trên thực tế đối
tượng có được cơ hội để tham gia
điều trị trong một môi trường điều
trị lành mạnh hay không.
Với nhóm bị ép buộc
họ cũng nhận được những dịch
vụ săn sóc, tư vấn, giáo dục, giúp đỡ.
Tuy nhiên việc chuyển đổi nhận thức của
họ lâu hơn và khó khăn hơn.
X/ CÁC
CHƯƠNG TR̀NH CAI NGHIỆN NÊN CUNG CẤP ĐÁNH GIÁ VỀ
HIV/ AIDS, VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ C, BỆNH LAO VÀ NHỮNG BỆNH TẬT
DỄ LÂY LAN KHÁC, HƯỚNG DẪN GIÚP ĐỠ ĐỐI
TƯỢNG HẠN CHẾ HOẶC THAY ĐỔI NHỮNG
HÀNH VI CÓ NGUY CƠ LÂY LAN: Hướng
dẫn thảo luận với từng cá nhân và theo nhóm có hiệu
quả giúp các đối tượng học được
cách làm như thế nào để tránh được những
hành vi có nguy cơ cao. Việc hướng dẫn cũng
có thể giúp cho những người đă bị nhiễm
bệnh có thể tự chăm sóc được bản thân
họ tốt hơn.
XI/ SỰ
PHỤC HỒI CỦA NHỮNG NGƯỜI NGHIỆN CÓ THỂ
PHẢI MẤT THỜI GIAN DÀI VÀ YÊU CẦU VIỆC THAM GIA ĐIỀU
TRỊ MÔT CÁCH THƯỜNG XUYÊN: Người
nghiện ma tuư thường ở t́nh trạng tái phát kinh
niên và đói ma túy trường diễn. Cũng tương
tự như đối với những loại bệnh kinh
niên khác, việc tái sử dụng ma tuư có thể xảy ra
trong hoặc sau một quá tŕnh cai nghiện thành công. Khi một
đối tượng trở lại sử dụng ma tuư không
có nghĩa rằng anh ta đă không học được ǵ
từ chương tŕnh điều trị mà thực ra là anh
ta đă thất bại trong việc học đủ để
giúp anh ta hoàn toàn tránh khỏi việc sử dụng ma tuư.
Quá tŕnh cai nghiện phải kéo dài và gồm nhiều
giai đoạn điều trị khác nhau để đạt
được mục tiêu dài hạn là từ bỏ ma tuư
và phục hồi đầy đủ các chức năng.
Chính những người cai nghiện thành công nếu
họtham gia hỗ trợ các chương tŕnh cai nghiện
và quản lư sau cai thường giúp cho những đối
tượng khác duy tŕ việc từ bỏ ma tuư.
XII/ CAM KẾT CỦA GIA Đ̀NH NGƯỜI
NGHIỆN NÊN ĐƯỢC XEM LÀ MỘT PHẦN CỦA QUÁ
TR̀NH ĐIỀU TRỊ – PHỤC HỒI: Hầu hết những đối
tượng, đặc biệt là những người vị
thành niên đều trở về gia đ́nh sau khi họ rời
khỏi Trung tâm cai nghiện. Gia đ́nh thường là
chổ dựa vững chắc giúp cho con cái họ
yên tâm cai nghiện. Khi các gia đ́nh không được cung
cấp thông tin đầy đủ về vấn đề
cai nghiện ma tuư và mục tiêu của chương tŕnh điều
trị - phục hồi th́ họ sẽ dễ bị thuyết
phục bởi những lư do của đối tượng
đưa ra nhằm mục đích sớm rời bỏ
chương tŕnh điều trị. Chính v́ vậy các
gia đ́nh nên được hướng dẫn
về nội quy và nguyên tắc của cơ sở
điều trị, được giáo dục về triết
lư và phương pháp cơ bản của cai nghiện.
Cán bộ điều trị có thể giúp đỡ
tư vấn cho gia đ́nh đối tượng để
giải quyết một số khó khăn tồn tại không
để nó ảnh hưởng đến việc điều
trị của đối tượng.
H- HOẠT
ĐỘNG TRỊ LIỆU - HUẤN NGHIỆP TRỊ LIỆU
- LAO ĐỘNG TRỊ LIỆU:
Hoạt động trị liệu
là khoa học và nghệ thuật hướng dẫn
sự đáp ứng của người bệnh với những
hoạt động chọn lựa nhằmcải tiến
sức khoẻ, lượng giá thái độ điều
trị hay tập luyện về thể chất hoặc
tâm trí – Hoạt động trị liệu bao gồm các
loại Hoạt động sinh hoạt hàng ngày – Hoạt động
sáng tạo nghệ thuật – Hoạt động giáo dục
và trí tuệ – Hoạt động giải trí …
Huấn
nghiệp và lao động trị liệu phải coi
trọng cả hai mặt chân tay lẫn trí tuệ
.
Môi trường trị liệu
cộng đồng coi hoạt động trị liệu,
huấn nghiệp trị liệu và lao động trị liệu
là yếu tố quan trọng giúp đối tượng phục
hồi nhanh chóng t́nh trạng nghiện. Các yếu tố
trên có liên quan đến nhận thức của một
người về vai tṛ của đối tượng
trong cộng đồng. Một người khi biết
rằng ḿnh là thành viên có ích cho xă hội th́ tự tin và tự
trọng hơn, ít dính líu tới những hành vi sai trái. Điều
này giúp cho chúng ta hiểu được vai tṛ của lao động
trong đời sống xă hội của con người
cũng như trongquá tŕnh phục hồi của đối
tượng được điều trị tại môi
trường cộng đồng. Tất cả mọi thành
viên đều đóng góp sức ḿnh vào công việc hàng ngày
nhằm duy tŕ chương tŕnh điều trị, duy
tŕ cơ sở vật chất và hoạt động của
cộng đồng.
Môi trường cộng đồng
trị liệulà môi
trường được tổ chức theo một
cơ cấu chặt chẽ dựa trên nguyên lư trách
nhiệm tăng dần do các thành viên của cộng đồng
đảm nhiệm, đối tượng phải có nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng
hoạt động hàng ngày. Cơ cấu tổ chức này
đảm bảo công việc hoàn thành đúng lúc, dưới
sự giám sát chặt chẽ.
Huấn nghiệp và lao động
trị liệu của cộng đồng là một hệ
thống phân công rất khoa học. Ngoài việc cộng
đồng có thể tự sản tự tiêu bằng
cách tận dụng được đối đa
nguồn nhân lực dồi dào của cộng đồng,
cơ cấu này c̣n cho phép tập trung vào một số yếu
tố khoa học trong việc thực hiện một chương
tŕnh điều trị nhằm phục hồi hành vi nhân cách,
tăng ḷng tự tin, tăng tính tự trọng và ư thức
tổ chức kỹ luật trong lao động. Hệ
thống này khuyến khích các thành viên phấn đấu
để đạt được những vị trí nhất
định trong cộng đồng, khuyến khích tinh thần
tự lập…
V́ những lư do trên, những
người quản lư phải quan tâm đến việcxây
dựng một lịch hoạt động – huấn nghiệp
và lao động chi tiết cho việc thực hiện
các chương tŕnh hoạt động trong ngày. Người
quản lư phải giám sát chặt chẽ thái độ
và hành vi của thành viên trong cộng đồng.
Để đạt được
mục đích cộng đồng đặt ra, cần chú
trọng vào việc giúp đỡ đối tượng
hiểu thêm về chính bản thân ḿnh, hiểu được
ưu điểm, nhược điểm của
bản thân ví dụ như cảm giác tự ti trong một
hoàn cảnh xă hội nào đó. Giả sử, một người
được giao một công việc đ̣i hỏi phải
có năng lực - tŕnh độ. Việc này khiến cho
đối tượng phải lo lắng. Để có
thể giúp đối tượng thực hiện phảikhuyến
khích đối tượng chấp nhận sự thử thách
của công việc. Muốn giao cho đối tượng
một công việc ta phải cân nhắc kỹ thái độ,
hành vi và đặc biệt là khả năng chấp nhận
thử thách của đối tượng. Lao động
trị liệu là một trong những biện pháp trị liệu
cho nên ở một số chương tŕnh điều trị
sẽ bị thất bại nếu sử dụng đối
tượng điều trị như một dạng công nhân
rẽ mạt cho sản xuất: Đối tượng
sẽmất ḷng tin ngay ở chính ḿnh, mất ḷng tin vào cán
bộ điều trị vàcó thể rộng hơn.
Những đối tượng
tích cực trong công việc và có thái độ đúng
đắn đối với lao động thường
có xu hướng coi trọng công việc mà họ đang
làm và vị trí của trong công việc. Đối tượng
phải có thái độ và hành vi đúng với quá tŕnh làm việc
chứ không chỉ đơn thuần làm việc tốt, sản
phẩm nhiều là được. Việc luân chuyển
thay đổi công việc diễn ra thường xuyên trong
cộng đồng cho phép các đối tượng có cơ
hội tiếp xúc với nhiều loại vi trí công
việctrong môi trường.
Từ những lư do trên đối
tượng phải:
+ T́m hiểu về chính bản
thân ḿnh
+ Điều chỉnh thái độ
và hành vi cho đúng.
+ Khi đối tượng lao
động tích cực sẽ có một uy tín trong
cộng đồng, cho nên những chương tŕnh huấn
nghiệp trị liệu – lao động trị liệu
thường đạt tỷ lệ thành công cao với thời
gian ngắnvà chi phí thấp. Chương tŕnh huấn
nghiệp trị liệu – lao động trị liệu
thường không áp dụng cho những thành viên
mới của cộng đồng, những thành viên
mới cần phải có thời gian để điều
chỉnh thái độ, nhận thức hành vi nhân cách
trước khi được tham gia huấn nghiệp
và lao động trị liệu.
I- LIỆU
PHÁP GIÁO DỤC TÂM LƯ - XĂ HỘI CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
V́ người
nghiện ma túy bị rối loạn tâm sinh lư, rối
loạn nhận thức,đánh mất ḷng tự trọng (xem phần I) do đó giáo dục trị
liệu nhằm gọt dũa hành vi điều chỉnh
nhận thức và nhân cách là vô cùng quan trọng.
Đối tượng phải được giáo dục
những suy nghĩ lành mạnh – làm chủ được bản
thân khi gặp t́nh huống xấu và nhận thức được
chân giá trị sống để có thể đối phó
và định hướng cho chính bản thân.
I.NHỮNG
NÉT ĐẠI CƯƠNG:
+ Môi trường cộng đồng
trị liệu là một môi trường học tập
tương tự xă hội.
+ Học tập thông qua thử
thách và hành động.
+ Học tập thông qua những
điều kiện sống phản ảnh thế giới
thực bên ngoài và nội tâm đối tượng.
+ Học tập thông qua việc
cởi mở và bày tỏ công khai cảm xúc của
ḿnh.
II. PHƯƠNG
THỨC – MỤC TIÊU – VÀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC:
+ Xây dựng nhiều loại
h́nh điều trị cá nhân và điều trị nhóm.
+ Nội dung sinh hoạt bao
gồm nhiều mặt của cộng đồng (cách
thức dọn dẹp giừơng chiếu, giữ ǵn tủ
đựng sách, ăn mặc, giao tiếp, bày tỏ sự
quan tâm đến người khác), bộc lộ các suy tư
vướng mắc của ḿnh.
+ Tạo bầu không khí quan tâm,
tôn trọng và chấp nhận nhữngthử thách
của môi trường.
+ Học tập và thực
hành tâm năng dưỡng sinh nhằm trợ giúp việc
nâng cao nhận thức (tư duy tích cực – làm chủ
bản thân và hiểu các giá trị sống…).
+ Biểu tượng, nghi
lễ và cách thức tiến hành công việc.
III.
PHÁT HUY ĐỘNG LỰC TÍCH CỰC CỦA NHÓM ĐỒNG
ĐẲNG:
+ Cán bộ lănh đạo
được đào tạo sâu về cộng đồng
trị liệu.
+ Giáo dục về cộng đồng
trị liệu cho các đối tượng.
+ Những nhân viên chuyên nghiêp
được đào tạo về trị liệu cộng
đồng : các bác sĩ, nhà giáo dục, nhà quản lư, nhà
hướng nghiệp,…
+ Cần chia sẽ hệ thống
niềm tin và gía trị cho các thành viên của cộng
đồng.
+ Mô h́nh điều trị mang
tính thực hành: học đi đôi với hành.
Tất cả các động
lực tích cực trên phải được đưa ra
những quy định, quy tắc xă hội – nguyên tắc tổ
chức bộ máy.
IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI
TỎA ẤM ỨC, HÀN GẮN, XOA DỊU VẾT THƯƠNG:
Những biện
pháp điều chỉnh hành vi chỉ là bước đầu
trong quá tŕnh kiểm soát, quản lư hành vi của thành viên cộng
đồng. Hiệu quả của những biện pháp này
hoàn toàn mang tính tạm thời và dựa chủ yếu
vào những tập quán quy tắc cộng đồng xây dựng.
Nhằm đạt được sự ổn định
trong việc thay đổi hành vi cần phải chú ư phân
tích nguyên nhân sâu xa để xây dựng mối liên hệ
cần thiết giữa giá trịcủa hành vi với
mục tiêu của lối sống đúng mực.
_ Những biện pháp điều
chỉnh hành vi khiến cho đối tượng có thể
có một cuộc sống b́nh thường.
_ C̣n những biện pháp giải
toả ấm ức, hàn gắn, xoa dịu vết thương
giúp cho đối tượng có được nhận thức
sâu sắc hơn về bản thân ḿnh.
Hai biện pháp này bổ sung,
hổ trợ lẫn nhau. Việc quá chú trọng vào
một biện pháp cụ thể nào đó cũng không
cho kết quả tốt hơn là tiến hành cả hai biện
pháp song song hổ trợ lẫn nhau. Nói một cách khác, nếu
như chúng ta chỉ áp dụng các biện pháp điều
chỉnh hành vi một cách đơn thuần, th́ các đối
tượng sẽ cư xửkhông khác ǵ người máy.
Họ sẽ có hành vi đúng trong môi trường cuộc
sống tập thể, nhưng những hành vi đó sẽ
mất khi họ rời khỏi môi trường điều
trị.
V. TƯ VẤN TRONG
MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG:
Tư vấn cho nhóm và cá
nhân đều đem lại cho đối tượng nhớ
- hiểu biết và đánh giá được quá khứ,
tiền sử cá nhân có liên quan đến việc sử
dụng ma túy của ḿnh. Việc một ngừơi nghiện
ma túy phủ nhận sự thật sẽ càng nhiều tuỳ
theo bề dày của quá tŕnh sử dụng ma túy. Xóa tan
sự phủ nhận này cũng đồng nghĩavới
việc bắt đối tượng phải đối
đầu với sự thật của cuộc đời
mà bấy lâu nay đối tượng vẫn thường
né tránh. Một phần của sự phủ nhận thể
hiện ở việc đối tượng thường
biện minh hay hợp lư hóa các thất bại của ḿnh trong
việc từ bỏ ma túy. Việc tháo gở cho đối
tượng những vướng mắc loại này cũng
tương tự như khi chúng ta bóc vỏ hành từng
lớp, một đối tượng từng bước
hiểu rơ sai lầm và bổn phận của cá nhân
hơn. Biện pháp tư vấn điển h́nh được
áp dụng trong môi trường cộng đồng trị liệu
là biện pháp đối diện trực tiếp, nó thử
thách niềm tin và trách nhiệm cá nhân của mỗi
người nghiện.
Để đạt các mục
tiêu trên – cần thành lập trong cộng đồng các loại
nhóm với vai tṛ khác nhau:
*Nhóm định hướng,
nhóm điều tra, nhóm mở rộng, nhóm marathon
và nhóm đối kháng.
Môi trường cộng đồng
trị liệu đă xây dựng một số liệu pháp nhóm
từ đơn giản đến phức tạp nhằm
nâng cao chất lượng của việc điều trị
cai nghiện. Mỗi loại nhóm nhằm giải quyết một
khía cạnh khác nhau. Có những mục tiêu nhất định
mà người cai nghiệnbuộc phải đạt được
trong quá tŕnh điều trị cai nghiện và phải tham
gia sinh hoạt:
VII. XÂY DỰNG NIỀM
TIN TRONG MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG:
Danh ngôn ta có câu: “NIỀM TIN CHỞ ĐƯỢC
NÚI”. Xây dựng được niềm tin trong môi trường
cộng đồng trị liệu là một trong
những yếu tố quan trọng nhằm điều
trị và phục hồi cho đối tượng
cai nghiện.
1/ NIỀM TIN VÀO SỰ TỒN TẠI
CỦA L̉NG TỐT:
Khi chúng ta dẫn dắt đối
tượng của cộng đồng quay trở về
quá khứ, chính chúng ta đă giúp đối tượng đối
diện với sự thật, nói ra những điều
bí mật mà đối tượng dấu diếm trong ḷng
để t́m cách học hỏi từ những vấp váp
mà đối tượng đă từng gặp phải. Mặc
dù gặp bất hạnh như thế nào trong cuộc đời
th́ đối tượng cũng không nên đeo đẵng
măi những suy nghĩ về những điều đă xảy
ra. Chúng ta không đánh giá con người qua những việc
mà đối tượng đă làm trong quá khứ mà cần
thái độ trung thực để sữa chữa những
sai lầm của quá khứ. Người nghiện có thể
thay đổi nhưng chỉ khi anh ta thật sự mong muốn
ḿnh thay đổi. Nếu như đối tượng
cố gắng nổ lực không ngừng th́ nhất định
cuối cùng cũng duy tŕ được một lối sống
lành mạnh. Đó chính là điều mà trị liệu cộng
đồng tin tưởng.
2/ NIỀM TIN VÀO KHẢ NĂNG HỒI
CẢI VÀ PHỤC THIỆN CỦA CON NGƯỜI:
Có một thời gian khá dài
cả xă hội đều tin chắc một điều rằng
“người nghiện th́ măi măi sẽ là người nghiện”.
Môi trường trị liệu cộng đồng đă
bác bỏ điều này v́ qua thực tiễn, nhiều
người đă từng tham gia điều trị, đă
vượt qua được sự cám dỗ của
ma tuư và nay đang sống một cuộc sống lành mạnh.
Không ít người trong số họ vẫn đang tiếp
tục cuộc chiến chống lại nguy cơ tái nghiện.
Những ai không bỏ cuộc th́ nhất định cuối
cùng sẽ có một cuộc sống b́nh thường và ổn
định.
3/ NIỀM TIN VÀO
VIỆC GIÚP NGƯỜI KHÁC CŨNG LÀ GIÚP CHÍNH BẢN THÂN M̀NH:
Một trong những phẩm
chất quư báu mà đối tượng sau khi điều trị
ở môi trường cộng đồng trị liệu có
được là việc luôn sẵn sàng giúp đỡ
những ai cần sự giúp đỡ. Khái niệm “cho”
hầu như trở nên quen thuộc đối với mọi
người. Đối tượng muốn duy tŕ một
lối sống lành mạnh th́ đối tượng phải
biết chia sẽ những ǵ mà anh ta nhận được,
anh ta mới là người sở hữu thật sự của
chúng. Có một câu nói rất hay mô tả được
hết ư nghĩa của khái niệm “cho” trong môi trường
trị liệu cộng đồng: “Bạn sẽ không thể
chịu đựng nổi vấn đề trừ khi bạn
chia sẽ với người khác”.
4/ NIỀM TIN VÀO PHẨM GIÁ CỦA CON NGƯỜI:
Có một phẩm chất đạo
đức của con người mà ta luôn luônphải
coi trọng đó chính là phẩm giá hay giá trị
của con người. Khi người nghiện có niềm
tự hào về phẩm giá của ḿnh thường tích cực
tham gia vào chương tŕnh điều trị - phục hồi
v́ đó là biện pháp giúp họ nhanh chóng chuyển đổi
thái độ và hành vi, nhằm lấy lại những
ǵ mà họ đă mất.
Thành viên nào vốn đă có niềm
tự hào về phẩm chất th́ thường tỏ ra
là một người tốt của cộng đồng, tuân
thủ các quy tắc về trách nhiệm đối với
thái độ, hành vi của ḿnh. Duy tŕ được
niềm tự hào về - phẩm chất trong lối sống
sẽ giúp con người tránh xa ma tuư vàtránh xa được
cả những yếu tố tiêu cực luôn đi kèm theo nó.
VIII. XÂY DỰNG YẾU TỐ TINH THẦN
TRONG MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG:
* Trong bất cứ cuộcthảo
luận nào về yếu tố tinh thần trong môi trường
trị liệu cộng đồng hầu như người
ta cũng dễ nói lạc sang chủ đề tôn giáo và tín
ngưỡng. Nhằm tránh việc nhầm lẫn giữa
yếu tố tinh thần và khái niệm tôn giáo, tinh thần
trong cộng đồng trị liệu được định
nghĩa là: “bất kỳ hành động hay hoạt động
nào thể hiện, phản ánh ḷng tốt của con người”.
Đây là một định nghĩa khái quát, nó bao gồm rất
nhiều loại hoạt động của con người
kể cả hoạt động tôn giáo hay những việc
làm có ích giúp tăng cường nhận thức của con người.
Chương tŕnh trị liệu
cộng đồng không phải là một chương tŕnh
thuần túy nói về yếu tố tinh thần mà c̣n cần
phải sử dụng nhiều biện pháp trị liệu
khác. Yếu tố tinh thần chỉ được sử
dụng với khía cạnh giúp cho quá tŕnh thay đổi, phục
hồi của người nghiện thông qua việc nh́n nhận
cuộc sống dưới một góc độ khác. Điều
quan trọng ở đây là sự góp phần điều trị
nhằm tăng cường nhận thức cho người
nghiện trong giai đoạn phục hồi.
Cuộc sống trong cộng
đồng là một cuộc sống tập thể.
Cuộc sống tập thể ở đây tạo ra những
điều kiện cần thiết cho người nghiện
ma tuư để họ có thể nhanh chóng phục hồi trong
môi trường có định hướng rơ ràng về “mục
đích và kết quả”. Họ cần phải biết
được thế nào là hành vi đúng trước
khi có thể bước vào quá tŕnh phục hồi. Đây chính
là một thử thách lớn không chỉ với họmà
c̣n với tất cả các nhân viên điều trị.
Sau khi đă
t́m lại được chính bản thân ḿnh, người
nghiện bắt đầu quá tŕnh học hỏi những
giá trị của cuộc sống, hệ thống niềm tin
trong cộng đồng, mối quan hệ xă hội, định
hướng nghề nghiệp nhằm hướng tới
một cuộc sống lành mạnh, không có ma tuư Sự thay
đổi lớn lao trong thái độ của đối tượng
ở giai đoạn này là rất đáng chú ư. Đối tượng
tỏ ra có triển vọng, có tinh thần trách nhiệm
trong lao động và hành vi ứng xử. Anh ta đă có cuộc
sống đời thăng trầm ch́m nổi nhưng đối
tượng đă biết chấp nhận sự thật, biết
kiểm soát nó và t́m kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết.
Đối tượng hiểu rằng cuộc chiến
chống lại sự cám dỗ của ma tuư vẫn chưa
chấm dứt và vẫn c̣n phải rèn luyện thêm
những điều đă học để có thể duy tŕ
một cuộc sống lành mạnh lâu dài. Một người
nghiện không đơn thuần là sự phụ thuộc vào
ma tuư mà c̣n là sự lệ thuộc vào quá khứ cùng những
yếu tố xă hội đi liền với quá khứ ấy.
Để duy tŕ được
những ǵ mà được học, đối tượng
phải biết cách chia xẽ những quan điểm – hành
vi đúng đắn cho người khác. Đối tượng
đă hoàn tất giai đoạn này, phải biết cách dạy
lại những thành viên mới bằng chính ví dụ cuộc
đời đối tượng. Vai tṛ của đối
tượng trong cộng đồng bây giờ là dạy
lại những điều ḿnh được học. Chỉ
có như vậy đối tượng mới thật sự
hiểu hết ư nghĩa của mọi vấn đề đă
học và có trách nhiệm hơn đối với hệ
thống niềm tin trong môi trường cộng đồng
trị liệu.
KẾT LUẬN
Nghiện ma túy là một bệnh
măn tính, khó chữa, có đặc tính là dễ tái nghiện.
Việc cắt cơn nghiện có rất ít tác động
đến việc thay đổi t́nh trạng sử dụng
ma túy của đối tượng. Do những tổn thương
về hệ thống năo bộ tạo nên những rối
loạn về hành vi - nhân cách của người bệnh
- suy giảm khả năng xét đoán - xử lư thông tin -
mất khả năng tự chủ - h́nh thành những thói quen
xấu sau một thời gian sử dụng ma túy. Người
nghiện ma túy là một người đa nhân cách.
Việc sử dụng thuốc
chỉ có một tác dụng giới hạn mà cần những
biện pháp điều trị không dùng thuốc: Việc
điều trị không chỉ nhằm vào việc cai
nghiện của đối tượng mà phải giải
quyết tận gốc những vấn đề liên quan đến
hành vi - nhân cách, hoàn cảnh cá nhân, gia đ́nh xă hội và
động cơ đă ảnh hưởng đến việc
nghiện ma túy của từng đối tượng.
Từ những lư do trên các phương
pháp và các mục tiêu trị liệucho người nghiện
trong một môi trường cộng đồng trị liệu
là phải thật chi tiết và kịp thời. Khác
với những phương thức điều trị cổ
điển, quy ước chỉ gồm thầy thuốc
và bệnh nhân, trị liệu cộng đồng đă
huy động được toàn bộ những nguồn
nhân lực là bệnh nhân - thân nhân bệnh nhân - tập thể
người bệnh cũng như toàn bộ nhân viên Trung
Tâm tập trung vào mục đích điều trị cho
mỗi bệnh nhân, tạo nên một sức mạnh tổng
hợp. Với thời gian điều trị dài và
những biện pháp đúng đắn nhằm gọt
dũa, điều chỉnh, phục hồi nhận thức,
hành vi - nhân cách, giải quyết các chấn thương
tâm lư, tạo cho người
cai nghiện những nhận thức đúng đắn,
h́nh thành những thói quen, nếp sống tốt để
khi trở về với xă hội họ được
trang bị bản lĩnh vàkỹ năng sống với
ḷng tự tin và sự tự trọng. Họ sẽ
từng bước tiến lên trong cuộc sống với
sự hỗ trợ của toàn xă hội.